Trước
đây Tổ chức Y tế thế giới đã đưa một danh mục các chất nguy hại gồm 11 chất,
sau đó vào năm 1993 được bổ sung thêm 13 chất khác, như vậy trong danh mục các
chất nguy hại do WHO chỉ định bao gồm 24 chất. Trong danh mục 24 chất độc hại
có một số các kim loại và các hợp chất của nó: Cd và các hợp chất, Pb và các hợp
chất, Cr+6 và các hợp chất, As và các hợp chất, Hg và các hợp chất, Se và các hợp
chất,.
Sự
phát sinh chất thải rắn trong ngành sản xuất điện tử, ngoài các thành phần hữu
cơ polyme, các kim loại bán dẫn, đắt hiếm trong đó là nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt một số kim loại có độc tính rất cao cũng được sử dụng nhiều trong sản
xuất như: As, Se, Sb, Hg… Do đó chất thải rắn điện tử có thể được coi như là một
trong những chất thải nguy hại.
Theo quy định của nhiều nước cho thấy:
Một số
kim loại sử dụng trong công nghiệp điện tử là những chất nguy hại với nồng độ
giới hạn cho phép của chúng trong không khí ở trong khoảng 0,0001 – 1,0 mg/m3
và trong nước ở trong khoảng 0,0001 – 2,0 mg/m3, nếu chất thải của
chúng không được thu gom và xử lý để phát tán ra môi trường sẽ mang lại hậu quả
không thể lường trước và việc xử lý là vô cùng khó khăn và tốn kém. Khi đó các
công nghệ môi trường thông dụng không thể áp dụng được mà phải áp dụng các
phương pháp công nghệ đặc biệt.
Thành
phần chính trong CRT điện tử là các kim loại, các hợp kim và một số các hợp chất
dạng rắn. Khi ở trạng thái hoàn toàn bị cô lập chúng rất bền và không có ảnh hưởng
gì tới môi trường. Nhưng khi tiếp xúc trực tiếp với không khí, độ ẩm, ánh
sáng..., một loạt các quá trình hoá học xảy ra tạo thành các hợp chất và khả
năng chuyển đổi sang các trạng thái rất lớn làm cho chúng trở nên dễ hoà tan
trong nước, dễ khuếch tán vào không khí. Trong môi trường không khí chúng sẽ là
những tác nhân tham gia tích cực vào chu trình trao đổi chất và năng lượng.
Sự
tương tác giữa kim loại và không khí phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khí
hậu thời tiết (chủ yếu là độ ẩm và nhiệt độ), vào thành phần, nồng độ các tạp
chất (SOx, Nox...). Theo hàm lượng hơi nước chứa trong không khí mà người ta
chia không khí thành ba loại: Khô, ẩm, ướt.
Trong không khí khô: Sự phân huỷ kim loại xảy ra theo cơ chế oxy hoá nhiệt độ thấp như sau:
-
Giai đoạn đầu tiên là hấp thụ hoá học oxy và hơi nước trên bề mặt kim loại với
sự phân ly (hấp thụ hoá học).
- Tạo
thành mầm tinh thể oxit và hydroxit kim loại.
- Mầm
tinh thể phát triển, liên kết với nhau tạo thành màng tinh thể, hút ẩm, một phần
tạo thành màng oxit ngậm nước. Khi độ dày của màng đạt đến 2 – 5 mm, nếu không
khí sạch (không chứa các tạp chất) quá trình oxy hoá chấm dứt, màng oxyt trở
thành màng bảo vệ. Trong trường hợp không khí chứa tạp chất (SOx, NOx...) màng
oxyt tham gia các phản ứng tạo thành muối hút ẩm tan trong nước và bị rửa trôi
theo các nguồn nước khác nhau.
Trong
không khí ẩm: Trên bề mặt kim loại hấp thụ màng phân tử H2O và sự
phân huỷ kim loại xảy ra theo cơ chế điện hoá. Phản ứng ca tốt có dạng:
Ox + pH2O + me Red + n OH-
Trong đó:
p, n, m – là hệ số quá trình khử điện hoá
Ox - chất
oxy hoá O2 , O3...
Red - dạng
khử của chất oxy hoá.
Kim loại M bị oxy hoá theo phản ứng anốt:
M + Az-
MA + Ze
Trong đó: Az- - anion(OH- , N...) tạo thành các chất tan trong nước
Nếu
trong không khí sạch, khô sản phẩm phản ứng anốt là màng hydroxyt khó tan, từ
đó tạo nên màng bảo vệ kim loại. Do đó tốc độ phân huỷ kim loại trong không khí
ẩm, bẩn lớn gấp hàng trăm, nghìn lần trong không khí sạch.
Trong
không khí ướt: Quá trình tương tác của kim loại xảy ra theo cơ chế điện hoá như
trên. Thực tế sự tương tác của kim loại với môi trường không khí xảy ra đồng thời
theo cả hai cơ chế trên.
Trong
điều kiện thời tiết nhiệt đới gió mùa, với độ ẩm không khí trung bình ở khoảng
85 – 90%, với các chất do công nghiệp, giao thông vận tải thải ra, các quá
trình ăn mòn, phân huỷ kim loại xảy ra với tốc độ rất nhanh. Sản phẩm này được
gió, mưa mang vào môi trường không khí, nước.
Khi
tiếp xúc với không khí, trên bề mặt kim loại tạo ra một lớp oxyt, hydroxyt, được
hydrat hoá tạo thành màng trong suốt ngăn chặn sự tiếp xúc của oxy không khí với
kim loại. Nhưng điều kiện nhiệt độ tăng lên (khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng
mặt trời) màng oxyt bị dehydrat hoá, các mối liên kết hydro bị bẻ gãy, màng
oxyt kim loại trở thành vật liệu xốp và tiếp tục hấp thụ oxy, kim loại tiếp tục
bị phân huỷ từ bên trong theo các cơ chế đã phân tích ở trên. Một phần lớp oxyt
kim loại tạo thành bột cực mịn và bị gió cuốn theo phát tán vào môi trường
không khí.
Những hạt bụi này có kích thước rất nhỏ phát tán trong không khí với
một diện tích rộng, khi gặp phải điều kiện bất thường nào đó(mưa, sương mù...)
chúng đông tụ lại các hạt lớn hơn hoặc là theo dòng nước mưa, sương mù rơi xuống
đất làm ô nhiễm môi trường đất. Mặt khác, sau khi tạo thành màng oxyt, do trong
không khí có nhiều tạp chất có khả năng hoà tan oxyt kim loại thành muối dễ
tan, hoặc là trong không khí có độ ẩm cao kim loại tác động của quá trình ăn
mòn điện hoá tạo thành muối ăn. Lớp muối dễ tan bị hoà tan trong nước mưa,
trong sương mù làm ô nhiễm các nguồn nước. Điều này đã được thực tế chứng minh:
Đó là ở các vùng nhiệt đới nên các thiết bị đắt tiền được sắp xếp làm việc
trong môi trường có điều hoà nhiệt độ, độ ẩm không khí thì chúng sẽ có tuổi thọ
cao hơn.
Tóm lại
sự tác động của môi trường không khí, nhất là không khí không sạch, đến mọi vật
liệu, vật chất là vô cùng phức tạp. Không những nó có khả năng phá huỷ mà còn
làm cho sự ô nhiễm môi trường trở nên phức tạp và khó có thể tính toán trước một
cách chính xác. Sự ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm đến sự sống là vô cùng đa dạng.
Cty điện tử
Loại
|
Đống
Đa
|
Orion
Hanel
|
Sumitomo
Bakelite
|
Giảng
Võ
|
Canon
Việt
|
Hà
Nội (Hanel)
|
Tổng
|
Bìa catong
|
22,0
|
1440
|
6.00
|
2.00
|
883
|
15.0
|
2368
|
Nilon, nhựa
|
1.5
|
270
|
1.00
|
0.5
|
430
|
1.5
|
747.5
|
Gỗ
|
5.0
|
330
|
10
|
-
|
101
|
2.5
|
448.5
|
Xốp
|
2.50
|
24.0
|
5.00
|
0.5
|
46-
|
0.5
|
78.5
|
Bùn thải
|
-
|
1560
|
60.00
|
-
|
-
|
-
|
1620
|
Thuỷ tinh
|
-
|
600
|
-
|
-
|
10
|
-
|
610
|
Huỳnh quang thể
|
-
|
4.80
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4.8
|
Frit giass (hợp chất chì)
|
-
|
6.00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Giẻ lau, găng tay
|
0.2
|
40.00
|
3.0
|
0.3
|
-
|
0.15
|
43.65
|
Bo mạch hỏng, mạch in
|
0.5
|
-
|
1.80
|
0.05
|
15
|
0.075
|
18.1
|
Chân linh kiện, linh kiện hỏng
|
7.0
|
-
|
-
|
0.3
|
15
|
1.5
|
23.8
|
Các kim loại khác
|
2.0
|
24.00
|
2.00
|
-
|
1300
|
-
|
1331.8
|
Tổng lượng
|
40.7
|
4298.8
|
88.8
|
3.65
|
2800
|
21.225
|
7259.65
|
Các vật
liệu độc hại phát sinh từ rác thải của ngành điện tử tập trung chủ yếu là các
kim loại nặng như chì, thuỷ ngân, crôm trong các bảng mạch, pin và các bóng đèn
điện tử. Trong các TV và bóng đèn điện tử có chứa trung bình 1,8 kg chì (phụ
thuộc vào kích thước và cấu tạo). Thuỷ ngân từ chất thải điện tử là nguồn ô nhiễm
thuỷ ngân chính trong rác thải đô thị. Ngoài ra các chất ổn nhiệt có nguồn gốc
từ các hợp chất brôm thường được bổ sung vào các sản phẩm nhựa điện tử. Do đó,
nếu không có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, triệt để, sự phát tán độc tố
ra môi trường.
Đa số
các kim loại và các hợp chất của nó trong chất thải rắn điện tử bán dẫn đều có
khả năng gây ra các đột biến làm rối loạn các quá trình trao đổi vật chất và
năng lượng gây ra những khuyết tật trong các tế bào và cơ thể sống đó mắc phải
một số chứng bệnh viêm nhiễm, ung thư, rối loạn nội tiết... Chẳng hạn nếu bị nhiễm độc thuỷ ngân con người có thể mắc một
số chứng bệnh: đau bụng nôn mửa, thiếu máu. Khi bị nhiễm độc Asen liều cao có
thể bị tử vong, liều thấp, tích tụ lâu có thể mắc các chứng bệnh nan y như ung
thư.
Nói
chung các nguyên tố, các kim loại có thành phần chất thải nguy hại rắn điện tử và các hợp
chất của chúng đều là những chất độc hại. Ngoại trừ một số các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi, tạo mùi, dễ phát hiện bằng cảm quan đề phòng tránh, còn lại đại đa
số các độc tố trong chất thải nguy hại rắn điện tử là không mùi vị, điều đó làm cho sự
phát hiện và đề phòng trở nên khó kiểm soát. Đó chính là điều đáng quan tâm nhất
và cần phải tổ chức quan trắc môi trường nước một cách chặt chẽ để có được sự cảnh
báo trước, để đề phòng được một số bệnh tật gây ra do ô nhiễm.
Theo
số liệu điều tra sơ bộ một số công ty sản xuất và lắp ráp hàng điện tử trên địa
bàn thành phố Hà Nội cho thấy loại chất thải rắn phát sinh chủ yếu là bìa
catong, xốp, plastic, gỗ, rẻ lau, găng tay, bo mạch hỏng, linh kiện hỏng, chân
linh kiện, bùn thải chứa kim loại nặng từ trạm xử lý nước thải....
Các chất thải
này hiện tại do các công ty thu gom rác thải, phân loại và tuỳ theo từng loại chất thải
mà áp dụng các phương pháp xử lý khác nhau. Phần có thể tái chế được thu mua bởi
các đơn vị chuyên dụng. Phần chất thải nguy hại khác không thể tái chế hoặc sử dụng được
công ty môi trường đô thị Hà Nội thu gom xử lý riêng, với trách nhiệm là một cơ
sở có thải các chất độc hại đối với môi trường, với sự phát triển ngày càng mạnh
mẽ của khoa học – công nghệ và áp lực cạnh tranh các cơ sở đã áp dụng các công
nghệ thực hiện rất cơ bản, nhưng không hoặc ít thải nên việc quản lý chất thải
trong nội bộ được quan tâm, chất thải rắn từ các cơ sở này đã được phân loại sơ
bộ, những phân đoạn có thể tái chế thì được phân loại sơ bộ, những phân đoạn có
thể tái chế được thì làm sạch và đem bán, các phần không thể tái chế hoặc không
biết tái chế thì đem chôn lấp hoặc xuất khẩu. Phần không tái chế chủ yếu là các
kim loại màu, kim loại hiếm.
Để giảm thiểu ô nhiễm, thu hồi các kim loại quý hiếm cần tăng cường các biện pháp quản lý.
- Xây
dựng các công cụ pháp lý quản lý chất thải điện tử:
- Xây
dựng các tiêu chuẩn áp dụng cho mọi khía cạnh của việc quản lý chất thải nói
chung cũng như chất thải nguy hại và chất thải công nghiệp điện tử nói riêng.
Các tiêu chuẩn chủ yếu bao gồm: Tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vận hành được
áp dụng cho phân loại, lưu chứa, thu gom vận chuyển chất thải rắn, cũng như quản
lý, bảo dưỡng các phương tiện. các tiêu chuẩn này cũng bao gồm các quy định về
giảm thiểu và tái chế chất thải.
- Các
tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành liên quan tới việc thu gom chất rắn, tiêu chuẩn
quy định rõ các loại hình thùng chứa, các điểm thu gom, lượng và thu gom tại
các công ty sản xuất điện tử, cũng như yêu cầu đối với các loại xe thu gom.
- Triển
khai áp dụng các công cụ kinh tế như đánh thuế chất thải, phạt hay trợ cấp nhằm
mục tiêu khuyến khích các cơ sở sản xuất triển khai các biện pháp như giảm thiểu
phát sinh chất thải tại nguồn; tuần hoàn, tái sử dụng các biện pháp như giảm
thiểu phát sinh chất thải tại nguồn: Tuần hoàn, tái sử dụng chất thải; thay đổi
nguyên liệu; áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường.
Xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý rác thải điện tử tập trung.
- Tổ
chức các hội thảo chuyên đề, chương trình tập huấn cho các cơ sở sản xuất nhằm
nâng cao nhận thức, cung cấp các thông tin về chính sách công nghệ và môi trường,
thông tin về công nghệ tiên tiến, về mô hình quản lý và xử lý rác thải điện tử
hiện đang được áp dụng trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
-
Cung cấp thông tin kỹ thuật và thiết lập mạng trao đổi thông tin về quản lý chất
thải rắn điện tử.
-
Biên soạn tài liệu hướng dẫn quản lý và xử lý chất thải điện tử.
- Tiến
hành công tác quan trắc và cưỡng chế đối với việc thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định về môi trường nhằm thúc đẩy việc thực hiện các giải pháp xử lý và giảm
thiểu chất thải.
- Áp
dụng các biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải ngay tại nguồn. Như áp dụng
các giải pháp từ đơn giản như quản lý sản xuất. Bao gồm việc áp dụng các giải
pháp từ đơn giản như các giải pháp về quản lý nội vi đến các giải pháp về tuần
hoàn, tái sử dụng lại chất: giải pháp về cải tiến công nghệ, thiết bị; hay các
giải pháp về thay thế công nghệ, thiết bị tiên tiến.
- Tái
thu hồi kim loại
- Xử
lý chất thải phát sinh trong quá trình tái chế
Quy trình công nghệ tái chế chất thải rắn điện tử được lựa chọn
- Quy
trình công nghệ tái chế chất thải rắn điện tử với các phương pháp được chọn lựa
và đưa ra như hình 1.
Thử nghiệm tái chế thu hồi: Cu, Pb dạng chất thải riêng biệt
Cu
kim loại chủ yếu trong các chân linh kiện dư (Tại công đoạn cắt chân linh kiện),
đồng lá bavia khi cắt làm mạch bo (các công ty sản xuất mạch in)
Hiện
tại và tương lai ngành điện tử của chúng ta sẽ không ngừng phát triển. Bên cạnh
tạo điều kiện cho ngành điện tử phát triển, chúng ta cần quan tâm đầy đủ về quản
lý môi trường để đảm bảo đất nước phát triển bền vững.
Hình 1: Sơ đồ công nghệ tái chế chất thải điện tử được lựa chọn
Hình 2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu thăm dò các phương pháp hoá học tái chế chất thải
Hình 3: Sơ đồ quy trình tái chế chân linh kiện và
ba via mạch in
Hình 4: Sơ đồ quy trình công nghệ áp dụng các phương pháp thuỷ luyện để tái chế chất thải rắn
Nguồn: Hội thảo Quốc gia Công nghệ xử lý chất thải đô thị & Khu công nghiệp Hà Nội tháng 3/2009
- Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp
- [TP.HCM] xử lý nước thải đô thị và công nghiệp lớn nhất kêu cứu
- Lập bản cam kết bảo vệ môi trường xây dựng trường mầm non
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Rác thải công nghiệp hàng trăm tấn chưa xử lý thải ra môi trường
Thông tin liên hệ
CÔNG TY TNHH XD MÔI TRƯỜNG THÁI AN
Địa chỉ: 279 Vườn Lài, Phường An Phú Đông, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại:0945 667 887 – Fax: 08.37195068
MST: 0306787916
TK: 045704070016653 Ngân hàng HD Bank, CN Sài Gòn, Tp. Hồ Chí Minh
Đại diện: (Ông) TRẦN QUỐC THỚI Chức vụ: Giám Đốc
Web: https://ChatThaiCongNghiep.org
Mail: XuLyChatThaiThaiAn@gmail.com
Địa chỉ: 279 Vườn Lài, Phường An Phú Đông, Quận 12, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại:0945 667 887 – Fax: 08.37195068
MST: 0306787916
TK: 045704070016653 Ngân hàng HD Bank, CN Sài Gòn, Tp. Hồ Chí Minh
Đại diện: (Ông) TRẦN QUỐC THỚI Chức vụ: Giám Đốc
Web: https://ChatThaiCongNghiep.org
Mail: XuLyChatThaiThaiAn@gmail.com
0 nhận xét:
Đăng nhận xét